Thứ Ba, 31 tháng 5, 2016

Một số câu chuyện về sự nóng giận

Hậu quả cơn nóng giận bao giờ cũng nghiêm trọng hơn nguyên nhân. Sự tức giận không những làm tổn hại đến sức khỏe thể chất mà còn ảnh hưởng đến tinh thần chúng ta. Một số câu chuyện sau đây sẽ giúp bạn bình tâm hơn để kiểm soát cơn nóng giận của mình:

1.  Sự nóng giận và câu chuyện về những cái đinh

Một hôm, cha cậu bé đưa cho cậu một túi đinh rồi nói với cậu: 'Mỗi khi con nổi nóng với ai đó thì hãy chạy ra sau nhà và đóng một cái đinh lên chiếc hàng rào gỗ'.

Ngày đầu tiên, cậu bé đã đóng tất cả 37 cái đinh lên hàng rào. Nhưng sau vài tuần, cậu bé đã tập kềm chế dần cơn giận của mình và số lượng đinh cậu đóng lên hàng rào ngày một ít đi. Cậu nhận thấy rằng kềm chế cơn giận của mình dễ hơn là phải đi đóng một cây đinh lên hàng rào.
Đến một ngày, cậu đã không nổi giận một lần nào trong suốt cả ngày. Cậu đến thưa với cha và ông bảo rằng:
'Tốt lắm, bây giờ nếu sau mỗi ngày mà con không hề giận với ai dù chỉ một lần, con hãy nhổ cây đinh ra khỏi hàng rào'.
Ngày lại ngày trôi qua, rồi cũng đến một hôm cậu bé đã vui mừng hãnh diện tìm cha mình báo rằng đã không còn một cây đinh nào trên hàng rào nữa. Cha cậu liền đến bên hàng rào. Ở đó, ông nhỏ nhẹ nói với cậu:
'Con đã làm rất tốt, nhưng con hãy nhìn những lỗ đinh còn để lại trên hàng rào. Hàng rào đã không giống như xưa nữa rồi. Nếu con nói điều gì trong cơn nóng giận, những lời nói ấy cũng giống như những lỗ đinh này, chúng để lại những vết thương khó lành trong lòng người khác. Cho dù sau đó con có nói lời xin lỗi bao nhiêu lần đi nữa, vết thương đó vẫn còn lại mãi.
cau chuyen ve su nong gian
Sự nóng giận
Con hãy nhớ:
Vết thương tinh thần còn đau đớn hơn cả những vết thương thể xác.Những người xung quanh ta, bạn bè ta là những viên đá quý. Họ giúp con cười và giúp con mọi chuyện. Họ nghe con than thở khi con gắp khó khăn, cổ vũ con và luôn sẵn sàng mở trái tim mình ra cho con.
Hãy nhớ lấy lời cha...'..
Trong cuộc sống, có đôi lúc vì nóng giận mà ta đã vô tình làm tổn thương người khác bằng chính lời nói của mình. Nhưng liệu ta có bao giờ nghĩ đến hậu quả của những lời nói ấy chưa?
Lời nói là mũi tên mà mỗi khi thốt ra, sẽ chẳng bao giờ quay trở lại được. Và nếu đó là những lời nói thiếu suy nghĩ, cũng như những mũi tên có độc, thì nó sẽ làm thương tổn và giết chết tâm hồn người khác. Những vết thương ấy không như những vết thương trên da thịt sẽ lành theo năm tháng, mà đó là vết thương tâm hồn sẽ theo con người ta đến suốt cuộc đời. Chính vì thế, trước khi nói ra điều gì, ta cần phải suy xét cho thật cẩn thận.
Và quan trọng nhất là đừng bao giờ nói ra bất cứ điều gì trong lúc ta giận giữ, bởi đó luôn là những lời nói đầy ác ý sẽ làm tổn thương người khác.

2. Câu chuyện thuyền không người lái

Có người ngồi trên thuyền câu cá, bỗng thấy từ xa có chiếc thuyền to hơn đang tiến thẳng tới phía mình. Anh vội vã ngừng câu, đứng lên khua tay khua chân, la hét cho chiếc thuyền kia thấy để tránh đừng đâm vào thuyền của anh.
Mặc cho anh la hét và ra dấu, chiếc thuyền kia vẫn từ từ rẽ nước đâm thẳng tới. May là nó không đi nhanh nên chỉ đụng nhẹ làm anh té nhào xuống sàn. Quá giận, anh leo qua thuyền bên kia định đánh cho tên lái thuyền một trận. Bộ nó say rượu hay sao mà không thấy anh ra dấu?
Sau khi tìm kiếm, lục soát một hồi, không thấy ai, anh mới vỡ lẽ ra thuyền này vô chủ, không có người lái, chắc nó tuột neo, trôi lang thang trên sông và đâm vào thuyền mình. Liền khi đó cơn giận của anh biến mất vì đâu có ai cố ý đâm vào thuyền của anh! Đâu có ai là thủ phạm đứng đó để anh chửi bới, đánh đập?
Trong cuộc đời, nhiều khi chúng ta có cảm giác là người khác cố ý hãm hại, chửi bới, nói xấu mình nhưng nhìn kỹ thì họ là người máy vô chủ, điều khiển bởi chương trình tham, sân, si, ganh tị, ích kỷ. Hiểu được như vậy thì cơn giận của mình tan biến mau chóng giống như anh câu cá trên.
 Sưu tầm

Hai câu chuyện đọc khi bạn nản lòng

Mọi người sống trên đời đều có lúc nản lòng, buồn chán, mất sự hăng hái trong công việc và cuộc sống, thậm chí đôi khi muốn bỏ cuộc. Chúng ta thường cảm thấy nản lòng vì mang nặng nhiều ưu tư, phiền muộn và không biết cách buông bỏ như thế nào. Mỗi khi nản lòng, hãy đọc và chiêm nghiệm 2 câu chuyện sau để đi tìm câu trả lời cho vấn đề của bạn:

Câu chuyện 1:
Một cô gái đến tìm một nhà sư, cô hỏi:
– Thưa thầy, con muốn buông một vài thứ mà không thể, con mệt mỏi quá.
Nhà sư đưa cho cô gái 1 cốc nước và bảo cô cầm, đoạn ông liên tục rót nước sôi nóng vào cốc, nước chảy tràn ra cả tay, làm cô bị phỏng, cô buông tay làm vỡ cốc.
Lúc này nhà sư từ tốn nói:
– Đau rồi tự khắc sẽ buông!

Bài học rút ra: Vấn đề là, tại sao phải đợi tổn thương thật sâu rồi mới buông?
dung nan long
Bài học cuộc sống
Câu chuyện 2:
Một chàng trai đến tìm nhà sư, anh hỏi:
– Thưa thầy con muốn buông xuôi vài thứ nhưng con do dự quá, con mệt mỏi vô cùng.
Nhà sư đưa anh ta 1 cái tách và bảo anh cầm, đoạn ông rót đầy tách trà nóng vừa mới pha xong.
Chàng trai nóng quá nhưng anh vẫn không buông tay mà chuyển từ tay này sang tay kia cho đến khi nguội đi rồi uống và cảm nhận thấy rất ngon. Lúc này nhà sư từ tốn nói:
– Cứ đau là buông thì con đã bỏ lỡ những cái tốt đẹp sau đó rồi!
Vấn đề là tại sao cứ đau là phải buông trong khi còn có thể làm cho nó tốt đẹp lên.

Bài học rút ra: Trong cuộc đời vốn phức tạp này, chỉ có ta mới biết lúc nào nên cầm lên & bỏ xuống chuyện của chính mình.

Thứ Bảy, 14 tháng 5, 2016

Ảnh hưởng của tải trọng động đất đến ổn định mái dốc đập vật liệu địa phương


Chi tiết xem trên website: http://123doc.org

Thiết kế hình dạng hợp lý đập vòm

Hiện nay ở Việt Nam có nhiều công trình hồ chứa nước được đầu tư xây dựng, các công trình này có thể phục vụ thuỷ lợi, phát điện hoặc kết hợp. Quy mô công trình ngày càng tăng cả về chiều cao đập dâng nước và dung tích hồ chứa. Một số vùng ở nước ta như vùng Tây Bắc, Miền trung và Tây Nguyên điều có kiện địa chất là nền đá tốt, nếu có điều kiện địa hình thích hợp thì có thể chọn hình thức đập dâng nước là đập vòm. Bên cạnh đó, các nhà thầu trong nước ngày càng lớn mạnh, trình độ thi công ngày một cao, máy móc thi công ngày càng được hiện đại hoá, có thể đáp ứng yêu cầu thi công những công trình lớn và có tính phức tạp cao như đập vòm dâng nước. Cũng chính vì thế mà trong những năm gần đây, một số công trình đập dâng của đầu mối hồ chứa nước, người ta đã đề xuất phương án sử dụng đập vòm làm đập dâng nước. Hồ chứa thuỷ điện Nậm Chiến cao hơn 130m đang thiết kế với phương án đập vòm. Một số đầu mối thuỷ điện khác (Huội Quảng, Bản Chát...) cũng có nhiều khả năng xây đập vòm. 1.2. Đặc điểm của đập vòm Đập vòm là một loại đập dâng chắn nước, tràn nước thường làm bằng bê tông. Theo các mặt cắt nằm ngang, đập là những vòng vòm, chân tựa vào hai bờ (hình 1-5b). Dưới tác dụng của ngoại lực như áp lực nước, bùn cát... đập ổn định nhờ sự chống đỡ ở hai bờ.

Chi tiết xem trên website: http://123doc.org

Phụ lục tính toán Cảng khu công nghiệp Mỹ Xuân A


Chi tiết xem trên website: http://123doc.org

Thứ Sáu, 13 tháng 5, 2016

Thuyết minh thiết kế bản vẽ thi công Bờ kè chống xói lở cửa biển Vàm Đá Bạc, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau


Chi tiết xem trên website: http://123doc.org

THUYẾT MINH THIẾT KẾ BVTC ĐÊ CHẮN SÓNG PHÍA NAM THUỘC DỰ ÁN : ĐTXD CÔNG TRÌNH LUỒNG CHO TÀU TRỌNG TẢI LỚN VÀO SÔNG HẬU

Dự án ĐTXD luồng cho tàu trọng tải lớn vào sông Hậu Hạng mục : Đê chắn sóng phía Nam

Chi tiết xem trên website: http://123doc.org

Điều tra, đánh giá tình hình sạt lở các điểm nóng và đề xuất các giải pháp bảo vệ vùng có nguy cơ sạt lở cao nhằm bảo vệ tài nguyên đất tỉnh Cà Mau

“Điều tra, đánh giá tình hình sạt lở các điểm nóng và đề xuất các giải pháp bảo vệ vùng có nguy cơ sạt lở cao nhằm bảo vệ tài ngun đất tỉnh Cà Mau“. Về địa lý kinh tế, vùng biển và ven biển Cà Mau nằm trong vòng cung biển các nước Đơng Nam Á, có chung đường biên giới trên biển với các nước trong khu vực. Đây cũng là nơi có tuyến đường biển quan trọng và thuộc loại nhộn nhịp hàng đầu thế giới. Trong tương lai, nếu kênh đào KRA (Thái Lan) được xây dựng thì tuyến đường biển này sẽ đi qua Vịnh Thái Lan, qua vùng biển Cà Mau. Từ đó sẽ mở ra cơ hội lớn để vùng ven biển Cà Mau (VBCM) phát triển mạnh các lĩnh vực như vận tải quốc tế, TT. ..

Chi tiết xem trên website: http://123doc.org

Thứ Năm, 12 tháng 5, 2016

Báo cáo chính thiết kế Kè bảo vệ chống sạt lở hai bờ sông Phó Đáy khu vực thị trấn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Kè bảo vệ chống sạt lở hai bờ sông Phó Đáy khu vực thị trấn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Chi tiết xem trên website: http://123doc.org

Thuyết minh tính toán thủy văn Kè bảo vệ chống sạt lở hai bờ sông Phó Đáy khu vực thị trấn Sơn Dương, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Công trình Kè bảo vệ chống sạt lở hai bờ sông Phó Đáy khu vực thị trấn Sơn Dương, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Chi tiết xem trên website: http://123doc.org

Hệ thống mới đo dòng chảy sông bằng phân tích ảnh

“Phần mềm mới đã phát triển được phương pháp đo dòng chảy sông thông qua phân tích ảnh, gọi là KU_STIV của Đại học Kobe, Nhật Bản. Công nghệ này giúp chúng ta có được những dữ liệu chính xác hơn về tốc độ dòng chảy sông có thể sử dụng được trong việc lập các chiến lược quản lý rủi ro, lũ lụt” - Fujita Ichiro, một giáo sư tại Trường đại học Kỹ thuật tại Đại học Kobe cho biết.

Nhật Bản là một quốc gia hàng đầu phải gánh chịu nhiều thiên tai, lũ lụt tác động hàng năm - một trong những thiên tai gần đây nhất vào tháng 9 năm 2015 khi đê sông Kinugawa bị vỡ, khiến nước sông tràn vào thị trấn Joso. Dữ liệu chính xác về lượng mưa và tốc độ dòng chảy chính là những yếu tố quan trọng trong việc thành lập các chiến lược quản lý rủi ro lũ lụt. Nhờ sự phát triển của của công nghệ radar, việc đo lượng mưa đã trở nên chính xác hơn, tuy nhiên, việc đo đạc tốc độ dòng chảy của sông vẫn còn phải thực hiện theo phương pháp cũ: Thả phao nổi đo tốc độ và ước tính tốc độ qua tốc độ vận chuyển của phao trên một đoạn cụ thể của sông. Khi lũ lớn xuất hiện thì phương pháp này trở nên vô cùng khó khăn, nguy hiểm và hơn nữa có những trường hợp dòng chảy không thể dự đo và dự đoán được đỉnh lũ.
Ảnh chụp từ phiên bản tiếng anh của hệ thống KU-STIV, Ảnh: Kobe University
Hệ thống KU-STIV phát triển bởi Giáo sư Fujita sử dụng đoạn băng video lấy từ máy ảnh và máy bay không người lái để đo tốc độ dòng chảy của sông. Hệ thống xếp chồng "đường tìm kiếm" (mỗi lần 10 và 20 mét dài) dọc sông sẽ là tiêu chuẩn đo lường. Hệ thống này sẽ tính toán tốc độ dòng chảy từ các thông số thời gian cần để các phao nổi trên bề mặt sông băng qua những dòng này, sau đó phân tích phân phối gián tiếp tính toán tốc độ dòng chảy sông. Đo dòng chảy bề mặt sử dụng hệ thống này  tương tự như phương pháp đo tốc độ dòng chảy hiện tại qua độ sâu của nước (ADCPs) nhưng có thể đo tốc độ dòng chảy sông nhanh hơn và an toàn hơn so với các phương pháp đã sử dụng.

KU-STIV đã được chấp nhận bởi nhiều chuyên gia tư vấn về sông và Văn phòng quản lý sông ngòi của Bộ Đất đai, Hạ tầng, Giao thông và Du lịch Nhật Bản, và các tổ chức trong lĩnh vực Thủy văn (Hyogo Prefecture) cũng  đã bắt đầu tiếp cận sử dụng  hệ thống camera quan sát cho sông. Một phiên bản tiếng Anh của hệ thống đã ra mắt và được các nhà nghiên cứu Ghana đang được đào tạo để sử dụng công nghệ này. "Chúng tôi đang hướng tới việc điều chỉnh hệ thống này để tính toán thời gian thực, đồng thời chúng tôi mong muốn thiết lập phương pháp này là phương pháp tiêu chuẩn để đo tốc độ dòng chảy sông cả trong Nhật Bản và ở nước ngoài", giáo sư Fujita cho biết.

Tác giả bài viết: Lê Oanh (dwrm dịch)

Nguồn tin: kobe-u.ac.jp

Thứ Hai, 9 tháng 5, 2016

Ứng Dụng Ống Địa Kỹ Thuật Geotube cho các công trình ven bờ và trên biển

Mỏ hàn và cầu tàu Sử dụng công nghệ đê mềm Geotube là biện pháp lý tưởng để xây dựng các mỏ hàn mềm. Các đoạn đê ngắn lắp đặt vuông góc với bờ biển làm giảm thiểu sự mất cát do nước chảy ven bờ, giúp tái tạo các bờ biển đã bị xói lở. Hình thành các đảo nhân tạo Hàng chục Km Geotube đã được sử dụng làm đê vĩnh cửu cho các hòn đảo nhân tạo. Cát và đất sau đó được bơm vào phía sau đê tạo thành mặt bằng xây dựng công trình. Ưu điểm khi sử dụng Ống địa kỹ thuật Geotube Công nghệ Geotube có ưu điểm sau đây: Đơn giản, dễ thiết kế và thi công Thời gian thi công nhanh Giá thành xây dựng thấp Kết cấu mềm mại dễ dàng bám theo địa hình Dễ dàng duy tu bảo dưỡng và tháo dỡ khi cần thiết Vật liệu thân thiện với môi trường, tận dụng được vật liệu tại nơi xây dựng công trình Biện pháp thi công ống Geotube Biện pháp thi công có thể chia thành các giai đoạn cơ bản sau: - Thi công lớp lót nền - Đóng cọc neo; Rải Geotube và chằng buộc (dùng thiết bị chuyên dùng để may và rải Geotube); Bơm cát vào Geotube bằng thiết bị hút phun thủy lực; Xếp đá chèn vào chỗ tiếp giáp giữa các Geotube; Xếp lớp khối phủ, hoàn thiện đê. Một số công trình sử dụng Ống Địa Kỹ Thuật Geotube trên thế giới Hình 1: Ứng dụng ống Geotube tại đảo Barren, Nam Carolia, Hoa Kỳ Công trình có tác dụng phá sóng, bảo vệ bờ biển đảo Barren Hình 2: Sử dụng ống Geotube tại bãi biển bang Texas, Hoa Kỳ Công trình có tác dụng chống xói bảo vệ khu dân cư Hình 3: Sử dụng ống Geotube xây dựng cảng tại Busan, Hàn Quốc Trong đó phần đường dẫn ra cảng được xây dựng hoàn toàn trên ống Geotube Hình 4: Sử dụng ống Geotube đắp đê lấn biển tại Hàng Châu, Trung Quốc Trong đó phần đường dẫn ra cảng được xây dựng hoàn toàn trên ống Geotube Hình 5: Sử dụng ống Geotube tại bãi biển Hòa Duân, Phú Thuận, Thừa Thiên Huế (Công trình có tác dụng phòng chống xói lở, bảo vệ bờ) Ứng dụng ống địa kỹ thuật Geotube và túi cát Sand bag làm đường tạm thi công cầu dự án Cảng Lạch Huyện - Hải Phòng. Nhà thầu: Sumitomo Nhà cung cấp: Tencate Dự án xây dựng đường ô tô Tân Vũ - Lạch Huyện dài 15,6 km, trong đó có 1 cây cầu vượt biển dài hơn 5 km là công trình cầu vượt biển dài nhất Việt Nam. Dự án bao gồm 3 đoạn chính là: Phần đường dẫn phía Hải An (từ nút giao Tân Vũ đến mố A1 dài 4,5 km, với mặt cắt ngang là 29,5m); phần cầu có tổng chiều dài 5,44 km (bao gồm cầu dẫn phía Hải An dài 4,43 km, cầu chính dài 490 m và cầu dẫn phía Cát Hải dài 519 m với mặt cắt ngang là 16m) và đường dẫn phía Cát Hải từ mố A2 tới điểm cuối tuyến dài 5,69 km với mặt cắt ngang là 29,5m. Mặt bằng tổng thể công trường Đường công vụ sử dụng Geotube Bơm cát giữa 2 con đê mềm bằng Geotube Thi công trụ cầu giữa đường công vụ Chồng lớp Geotube thứ 3 Ống địa kỹ thuật LxH=50.5 x 1.25m

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN CỐNG NGĂN MẶN, GIỮ NGỌT VÀ CẢI TẠO MÔI TRƯỜNG SÔNG LAM – TỈNH NGHỆ AN


Chi tiết xem trên website: http://123doc.org

Luận văn Nghiên cứu ứng dụng công nghệ Đập trụ đỡ để xây dựng công trình ngăn sông vùng triều

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Chi tiết xem trên website: http://123doc.org

Chủ Nhật, 8 tháng 5, 2016

LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN THIẾT KẾ ĐẬP XÀ LAN BẢN DẦM PHỤC VỤ CÔNG TRÌNH NGĂN SÔNG VÙNG TRIỀU

ti: Nghiờn cu PPTTTK p x lan bn dm phc v CTNS vựng triu p x lan bn dm, phng phỏp tớnh toỏn kt cu, phng phỏp tớnh toỏn n nh, phng phỏp h chỡm, bin phỏp thi cụng thỡ t trc ti nay cha cú ti liu no cp mt cỏch y . Vỡ vy, ti nghiờn cu ca lun vn : Nghiờn cu phng phỏp tớnh toỏn thit k p x lan bn dm phc v xõy dng cụng trỡnh ngn sụng vựng triu rt cú ý ngha khoa hc v thc tin. 2. i tng v phm vi nghiờn cu ca lun vn: L p x lan bn dm, phm vi nghiờn cu l p x lan bn dm bng vt liu bờ tụng ct thộp cú khu thoỏt nc < 10m 3. Mc ớch nghiờn cu ca ti: Nghiờn cu phng phỏp tớnh toỏn thit k p x lan bn dm xõy dng cụng trỡnh ngn sụng vựng triu. 4. Cỏch tip cn v phng phỏp nghiờn cu. - Cỏch tip cn: + Tip cn mt cỏch trc tip hoc giỏn tip thụng qua cỏc t chc, cỏ nhõn khoa hc hay cỏc phng tin thụng tin i chỳng; qua cỏc kt qu nghiờn cu cụng trỡnh ngn sụng trờn th gii cng nh trong nc ó cú. + Tỡm hiu, thu thp v phõn tớch ỏnh giỏ cỏc ti liu cú liờn quan, kho sỏt thc t hin trng nhng v trớ xut xõy dng cụng trỡnh. - Phng phỏp nghiờn cu: + iu tra kho sỏt, thu thp tng hp ti liu. + Tng hp lý thuyt + S dng cỏc phn mm v phõn tớch kt cu v a k thut. 5. Phm vi v ni dung nghiờn cu Lun vn tp trung nghiờn cu i vi loi p x lan bn dm. Ni dung nghiờn cu ca lun vn bao gm: Tng quan v cụng ngh p x lan; S b trớ kt cu p x lan bn dm; Phng phỏp tớnh toỏn kt cu; Phng phỏp tớnh toỏn n nh; Phng phỏp h chỡm; Bin phỏp thi cụng; Thit k ng dng cho 01 cụng trỡnh ngoi thc t. Lun vn thc s k thut Trang 2 ti: Nghiờn cu PPTTTK p x lan bn dm phc v CTNS vựng triu Chng 1. TNG QUAN TèNH HèNH NGHIấN CU V NG DNG P X LAN 1.1. Tng quan v cụng ngh p x lan 1.1.1. nc ngoi Vic nghiờn cu, ỏp dng cỏc cụng ngh mi trong xõy dng cỏc cụng trỡnh thy li ó c cỏc nc ht sc chỳ trng v i trc chỳng ta t rt lõu. Phn ln l cỏc cụng trỡnh ngn sụng ln. Tuy nhiờn, ch nhng nc chu nh hng xu trc tip ca bin v cú nn kinh t mnh mi cú cỏc cụng trỡnh ln. Tựy thuc vo iu kin t nhiờn, nhim v cụng trỡnh cng nh kh nng kinh t k thut ca mi nc, nhng cụng trỡnh ngn sụng ln trờn th gii rt a dng v kt cu v phong phỳ v gii phỏp xõy dng, lp t cụng trỡnh. Cỏc cụng trỡnh ln ni bt nht tp trung mt s nc nh H Lan, Anh, Italia, M v.v... Trong ú, n tng nht l nhng cụng trỡnh ngn sụng, ven bin ca H Lan. H Lan l nc cú cao t t nhiờn thp hn mc nc bin, do vy h thng cụng trỡnh thy li ngn cỏc ca sụng ca nc ny khỏ hon chnh vi cụng ngh v quy mụ hin i vo loi nht th gii. Cỏc cụng trỡnh ngn sụng nc ny u cú nhim v ngn triu hoc kim soỏt triu v chng ngp ỳng. Di õy tỏc gi tng quan mt s cụng trỡnh, cụng ngh ngn sụng ln ỏp dng theo nguyờn lý lc y Acsimets tiờu biu ó c xõy dng v a vo s dng cỏc nc trờn th gii. 1.1.1.1. Cỏc cụng trỡnh ngn sụng H Lan H Lan l nc cú phn ln t t nhiờn cú cao thp hn mc nc bin. Ngi H Lan luụn phi chng chi vi bin Bc. Trn l nm ó tn phỏ t nc gõy ra nhng thit hi to ln v ngi v ca. ngn nhng thm ha tng t, chớnh ph H Lan ó ra d ỏn Delta nhm bo v ngi dõn vựng Tõy Nam H Lan (Zeeland v Nam H Lan) chng li bin Bc. D ỏn Delta gm khong 9 cụng trỡnh ngn sụng v ca sụng chớnh Trong d ỏn ny, cỏc cụng ngh xõy dng mi ó c nghiờn cu v ng dng. Trong ú, t tng ch o trong la chn cụng ngh xõy dng cụng trỡnh l: Thi cụng Lun vn thc s k thut Trang 3 ti: Nghiờn cu PPTTTK p x lan bn dm phc v CTNS vựng triu cỏc cu kin chớnh ca cụng trỡnh mt a im khỏc, lai dt n v trớ xõy dng ỏnh m hon thin cụng trỡnh. p Veerse gat p Veerse gat c xõy dng bo v cho vựng Walcheren, Bc - Beveland v Nam - Beveland khi cỏc thm ha t thy triu bin Bc. Cụng trỡnh c hon thin nm 1961. Thi cụng ỳc x lan trong h múng Di chuyn x lan n v trớ cụng trỡnh Lp ghộp v h chỡm x lan Cụng trỡnh ó hon thin Hỡnh 1-1: Mt s hỡnh nh cng Veerse gat dam Núi chung kt cu p Veerse gat khỏ phc tp. X lan l kt cu rng ln c chia ra thnh cỏc vỏch ngn. iu c bit l trờn cỏc x lan u cú cỏc l hng cú gn ca van, iu ny l cn thit vỡ cỏc x lan khụng nhng phi ngn nc m cũn phi cho thy triu chy vo v rỳt ra trong sut quỏ trỡnh thi cụng. Cng Oosterschelde Cng Oosterschelde l mt cụng trỡnh v i ca H Lan, l cụng trỡnh kim soỏt l di gn 3 km, xuyờn qua ba con sụng ca vựng ụng Schelde, ca van phng, mi ca rng 41,3 m, tng 2.480 m. Cụng trỡnh khi cụng vo nm 1976 v hon thnh ngy 04/10/1986, giỏ thnh xõy dng cụng trỡnh ny vo khong 3 t ụ la M. Cụng trỡnh ny c ỏnh giỏ l k quan th 8 ca th gii. Lun vn thc s k thut Trang 4 ti: Nghiờn cu PPTTTK p x lan bn dm phc v CTNS vựng triu Ton b p c to thnh bi 65 tr dng hp rng, c ch to ni khỏc sau ú di chuyn n v lp t vo v trớ. Gia cỏc tr l 62 ca van bng thộp, mi ca rng 41,3 m, cao 5,9 11,9 m, nng 480 T, úng m bng xi-lanh thy lc. Tng chiu rng ca thụng nc l 2560,6 m. Thi gian úng (m) ton b h thng ca ny ch trong vũng mt gi. Trong iu kin khớ hu bỡnh thng, p cho phộp nc thy triu t do lu thụng qua ca sụng phớa ụng Schelde m bo cõn bng mụi trng h sinh thỏi nh s hot ng lờn xung ca thy triu cú li cho cuc sng ca chim, cỏ v ngnh cụng nghip cỏ ca a phng, thm trớ cho c cụng viờn quc gia Biesbosch. Trong trng hp cú bóo ln (nh trn bóo nm 1953), cỏc ca van s c úng xung ngn triu khụng cho chỳng trn ngp cỏc vựng t thp gn ú. Hỡnh 1-2: Cỏc bc xõy dng cụng trỡnh Oosterchele Thit k cỏc hng mc cụng trỡnh Ch to cỏc tr trong h múng Lun vn thc s k thut Trang 5 ti: Nghiờn cu PPTTTK p x lan bn dm phc v CTNS vựng triu Thi cụng nn múng cụng trỡnh Di chuyn cỏc tr n v trớ cụng trỡnh Lp t cỏc tr v ca van Cụng trỡnh ó hon thin Lun vn thc s k thut Trang 6 ti: Nghiờn cu PPTTTK p x lan bn dm phc v CTNS vựng triu 1.1.1.2. Cỏc cụng trỡnh ngn sụng M Cụng trỡnh Braddock Ti M, trong d ỏn xõy dng cỏc bc nc trờn sụng Monongahela phc v cho vn ti thy, cú rt nhiu cụng trỡnh ngn sụng ln c xõy dng. Trong ú, p Braddock l mt in hỡnh cho vic xõy dng cụng trỡnh ngay trờn sụng vi nguyờn lý dng phao. p gm 5 khoang, mi khoang rng 33,6 m. Ton b p c ghộp bi hai n nguyờn x lan bờ-tụng, nhng x lan ny c ỳc trong h múng cỏch v trớ cụng trỡnh 25,9 dm trong khi cỏc phn vic ti v trớ h múng cụng trỡnh cng c hon thin. Mi n nguyờn bao gm ngng ca van, mt phn b tiờu nng v phn tr pin. n nguyờn 1 cú chiu di theo tim p l 101,6 m bao gm nhng khoang trn t do, khoang ca van iu tit cht lng nc v mt khoang ca van thụng thng. n nguyờn 2 cú chiu di theo tim p l 80,8 m gm hai khoang ca van thụng thng. Mi n nguyờn u cú kớch thc t thng lu v h lu l 31,9 m v tt c cỏc khoang ca rng 33,6 m. Sau khi cỏc n nguyờn c ch to xong trong h múng, chỳng c lm ni v di chuyn ra v trớ cụng trỡnh ỏnh chỡm xung v trớ c chun b sn. Hỡnh 1-3: Cỏc bc xõy dng p Bradock - M Ch to cỏc x lan trong h múng Thi cụng nn múng cụng trỡnh Lun vn thc s k thut Trang 7

Luận văn Nghiên cứu tính toán độ bền và độ ổn định bể tiêu năng của đập bê tông đầm lăn trọng lực


Chi tiết xem trên website: http://123doc.org

LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN VÀ TÍNH TOÁN KẾT CẤU CÔNG TRÌNH ĐIỀU TIẾT TRÊN SÔNG HỒNG


Chi tiết xem trên website: http://123doc.org

Thứ Bảy, 7 tháng 5, 2016

Luận văn Nghiên cứu tính toán ổn định mái đào trong đất yếu


Chi tiết xem trên website: http://123doc.org

Luận văn Nghiên cứu các giải pháp xử lý và bảo vệ công trình điều kiện thiên tai trượt lở đất đá ở Quảng Nam


Chi tiết xem trên website: http://123doc.org

Luận văn Nghiên cứu tính toán tấm trên nền và nền cọc bằng phương pháp phần tử hữu hạn

9 x E ( x y ) 1 2 E y ( y x ) 1 2 xy (1.2) E xy 2(1 ) Trong ú: - h s poisson; E - mụ un n hi ca tm ng hng. Mt khỏc theo lý thuyt n hi ta cú: x z 2w x 2 y z 2w y 2 xy -2z 2w x y 2w 2 x x 2w { }= -z 2 = -z y y 2 xy 2w 2 x y hay: (1.3) Trong ú: x 2w - cong ca mt trung bỡnh theo phng ca trc x x 2 y 2w - cong ca mt trung bỡnh theo phng trc y y 2 xy 2w - xon ca mt trung bỡnh. x y Thay cỏc biu thỳc bin dng vo ng sut ta c: Hc viờn: Lờ Th Hu Lp 15C2 10 x Ez 2 w 2w ( 2 2 ) 1 2 x y (1.4) E 2w 2w y ( 2 ) 1 2 y 2 x xy Hay 1 Ez { }= 1 2 0 Ez 2 w 1 x y 0 0 1 2 1 0 2w 2 x 2w Ez 2 = 1 2 y 2w 2 x y 1 0 0 x 0 y (1.5) 1 2 xy 2 1 0 Ni lc ca tm trờn mt trung bỡnh c biu din qua cỏc biu thc sau: h/2 Mx = h/2 X zdz ; My = h / 2 h/2 y zdz ; Mxy = Myx = h / 2 h/2 Qx = xy zdz h / 2 h/2 xz dz ; Qy = h / 2 yz dz (1.6) h / 2 Nu thay cỏc biu thc tớnh ng sut (1.4) vo biu thc tớnh ni lc (1.6) V ly tớch phõn theo chiu dy h ca tm ta c: Mx = - D( 2w 2w + 2 ) x 2 y My = - D( 2w 2w + 2 ) y 2 x Mxy = Myx = - D(1 - ) Qx = - D 2w x y (1.7) ( 2 w) x Qy = - D ( 2 w) y Trong ú: D: cng chng un ca tm Hc viờn: Lờ Th Hu Lp 15C2 11 Eh3 D= 12(1 2 ) (1.8) Vit li di dng ma trn ta c: Mx 1 3 Eh {M}= M y = 12(1 2 ) M 0 xy 0 1 0 1 0 2 2w 2 x 2w 2 = - [D] y 2 w 2 x y x y 2 xy (1.9) Trong ú [D] - ma trn hng s n hi trong bi toỏn ng sut phng 1 Eh [D] = 2 12(1 ) 0 3 1 0 0 0 1 2 (1.10) Ngoi ra, vi tm chu un liờn h gia gúc xoay v vừng c biu din bng cụng thc sau: x w x y w y (1.11) Th nng ca phn t tm chu un cú dng: = 1 2 T { }dV - (1.12) p( x, y )wd v Thay giỏ tr ca { },{ } t (1.3) v (1.5) vo (1.12) v ly tớch phõn theo chiu dy tm, ta cú th biu din th nng phn t tm thụng qua vừng mt trung bỡnh nh sau: a 1 = D 2 0 b 0 2 a 2 w 2 2 w 2 2 w 2 w 2 w 2 2 2 2 2(1 ) dxdy x y 2 x y x y 0 b p( x, y)wdxdy (1.13) 0 Cú th biu din vộc t bin dng v vộc t ng sut ca tm thụng qua cong v ni lc ca mt trung bỡnh nh sau: Hc viờn: Lờ Th Hu Lp 15C2 12 2w 2 x x Mx 2w { }= 2 = - y ; { }={M}= M y =-[D] M y xy 2 2 xy w 2 x y x y =[D] { } (1.14) 2 xy Nu thay giỏ tr ca { },{ } t (1.14) vo biu thc th nng phn t tm chu un (1.12) ta cng nhn c (1.14). Phng trỡnh gii bi toỏn tm l phng trỡnh vi phõn cõn bng Sophie Gerrmain-Lagrange 2 2 2w 2w 4w 4w 4w p 4 w = 2 2 2 2 = 4 +2 2 2 + 4 = D y x x y y x y x (1.15) Gii phng trỡnh (1.15) ta s nhn c li gii tng quỏt ca tm chu un. Li gii ny ch cú th l li gii ca bi toỏn c th khi nú tha món cỏc iu kin biờn ca bi toỏn. 1.2. Cỏc phng phỏp gii bi toỏn tm Cú hai phng phỏp gii bi toỏn tm: - Phng phỏp gii tớch - Phng phỏp s 1.2.1. Phng phỏp gii tớch [9] Ni dung ca phng phỏp ny l gii trc tip phng trỡnh Sophie Gerrmain-Lagrange vi nhng iu kin biờn c th cho tng bi toỏn. Xột v khớa cnh toỏn hc, õy l mt nhim v hon ton khụng n gin. õy, chỳng ta ch nhc n li gii ca Navier v Levy i vi tm ch nht chu un v phng phỏp bin phõn. a. Li gii ca Navier cho tm cú biờn ta + Xột tm ch nht cú biờn ta, chu ti trng phõn b q(x, y). Khi ú ta cú cỏc iu kin biờn nh sau: - Ti x = 0 v x = a Hc viờn: Lờ Th Hu w = 0 v 2w =0 x 2 Lp 15C2 13 - 2w w = 0 v =0 y 2 Ti y = 0 v y = b Navier ngh khai trin hm vừng w(x, y) v hm ti trng q(x, y) thnh cỏc chui lng giỏc kộp: W(x,y) = Amn sin m 1 n 1 Q(x,y) = Bmnsin m 1 n 1 m x n y sin a b (1.16) m x n y sin a b (1.17) Trong ú: Amn v Bmn, l cỏc hng s. Amn= a b 4 m2 n2 4 Dab 2 2 b a Bmn= 4 ab a b q( x, y )sin 0 0 2 q( x, y )sin 0 0 m x n y sin dxdy a b m x n y sin dxdy a b (1.18) (1.19) Bit c vừng w, ta cú th tỡm c ni lc trong tm. b. Li gii ca Levy cho tm cú hai bờn ta song song Xột tm ch nht cú hai biờn ta song song v hai biờn ta cũn li cú iu kin biờn bt k, chu ti trng phõn b q(x, y). Ta cú iu kin biờn sau: Ti y = 0 , y = b w = 0 v 2w =0 y 2 (1.19) Levy ngh khai trin hm vừng w(x, y) v hm ti trng q(x, y) thnh chui lng giỏc n. W(x, y) = Ym ( y ) sin m 1 2 q(x, y) = aD Hc viờn: Lờ Th Hu m x a a q( x, y ) sin m 1 0 (1.20) m x dx a (1.21) Lp 15C2 14 Thay (1.20) v (1.21) vo phng trỡnh Sophie Germain-Lagrange ta nhn c phng trỡnh vi phõn. 2 4 d 4Ym m d 2Ym m 2 -2 + Ym= 4 2 aD dy a dy a a q sin 0 m x dx a (1.22) Nghim ca phng trỡnh (1.22) l Ym(y)=Amsh m y m y m y m y +Bmch +Cmysh +Dmych +fm(y) a a a a (1.23) Trong ú: Am, Bm, Cm, Dm l cỏc hng s c xỏc nh theo cỏc iu kin biờn cũn li; f(y) l hm s mt bin y v c xỏc nh theo ti trng q(x, y) v cng D. Li gii (1.20) v (1.23) ca Levy cú tớnh tng quỏt hn, cho kt qu hi t tt hn nhng phc tp hn li gii ca Navier ó trỡnh by trờn. c. Phng phỏp bin phõn Bi toỏn bin thõn l bi toỏn tỡm cc tr ca phim hm. Phim hm l mt i lng m giỏ tr ca nú ph thuc vo mt hoc nhiu hm s ca mt hoc nhiu bin s c lp. Trong c hc núi chung v trong lý thuyt n hi núi riờng, nng lng ca h l nhng phim hm ca cỏc i s ni lc, chuyn v v bin dng. Nguyờn lý bin phõn ca lý thuyt n hi l cỏc iu kin cc tr (iu kin dng) ca nhng phim hm ny. Bi toỏn bin phõn liờn quan n nguyờn lý nng lng cc tiu trong c hc núi chung v trong lý thuyt n hi núi riờng. Theo nguyờn lý tng quỏt thỡ trng ng sut, bin dng v chuyn v thc l trng lm phim hm nng lng ton phn t giỏ tr cc tiu. gii bi toỏn ny, ngi ta thit lp trc tip cỏc iu kin cc tr ca phim hm kho sỏt bng cỏch gi thit dng ca cỏc hm dng. Cỏc phng phỏp bin phõn l cỏc phng phỏp gn ỳng gii bi toỏn tm núi riờng v bi toỏn kt cu núi chung. Chỳng ta s cp n hai phng phỏp gii trc tip bi toỏn bin phõn, ú l phng phỏp Ritz-Timoshenko v phng phỏp Boubnov-Galerkin. Phng phỏp Ritz-Timoshenko Hc viờn: Lờ Th Hu Lp 15C2

Thứ Năm, 5 tháng 5, 2016

General Report of Dredging Waterway of Corridor No 2 and 3 - Mekong Delta Transport Infrastructure Development Project (MDTIDP)

Mekong Delta Transport Infrastructure Development Project (MDTIDP) Main Waterway Corridors Improvementphase 2 Plus Supervision Of Phase 1+2 General Report of Dredging Waterway of Corridor No 2&3 CHAPTER 3: NATURAL CONDITIONS, PRESENT STATUS AND CONSTRUCTION PLANNING WITHIN THE PROJECT AREA 3.1. ADMINISTRATIVE GEOGRAPHICAL NAMES ALONG THE WATERWAYS CORRIDORS 3.1.1. Geographical names along the two banks of corridor 2 The Corridor 2 channels are located in Ho Chi Minh City, Long An Province, Tien Giang and Dong Thap provinces. The geographical names of wards and communes are listed in the Table 1.1 – appendix 1. 3.1.2. Geographical names along the two banks of corridor 3 The corridor 3 channels are located in Soc Trang province and Bac Lieu province. The geographical names of wards and communes are listed in the table 1.2 – appendix 1. 3.2. HYDROMETEOROLOGY 3.2.1. Meteotological Conditions The documents collected from the Southern Hydrometeorology Centre indicate the main features of hydrometeorology as follows: a. Air temperature The annual average temperature is 27,1 oC; maximum 34,7 oC, minimum 18,6o C. The hottest month is May and the coolest month is January. The temperature value of air does not have big changes (from 26,8oC to 27,2oC). the maximum temperature changes from 34,0oC to 40,0oC and the minimum temperature changes 14,8oC to 19,7oC. there are three periods: + From January to April, the temperature is increasing. The average temperature increases from (25 ÷ 26)oC to (28 ÷ 29)oC. + From May to November, the temperature does not have much change. The average temperature reduces from (28 ÷ 29)oC down to (26 ÷ 27)oC + From November to January next year, The temperature reduces quickly. The average temperature reduces from (26 ÷ 27)oC down (25 ÷ 26)oC. b. Evaporation from ground The annual average evaporation is 1.000 ÷ 1.400 mm, maximum 1.414 mm . In dry season, evaporation reaches from 91.8 ÷ 143.4mm and in rainy season, evaporation reaches from 49.8 ÷ 90.9 mm. c. Sunshine hours over the year In dry season, from November to May, the sunshine hours do not exceed 200 hours per month. The least sunny months are June and September coinciding with the maximum rain events. The average sunshine hours is 2551 hours/per annum. d. Humidity Humidity is closely related to the rain and wind in the area. The month with the highest mean humidity is May (31.1 mb), the lowest mean humidity is January (24.5 mb). The annual average humidity is 28.4 mb. The minimum average relative humidity is 21% (February 1974) and the high average humidity is 78%. e. Rainfalls There are two seasons per year: rainy season and dry season in which the dry season is coincided with the North-eastern monsoon. Page 11 Mekong Delta Transport Infrastructure Development Project (MDTIDP) Main Waterway Corridors Improvementphase 2 Plus Supervision Of Phase 1+2 General Report of Dredging Waterway of Corridor No 2&3 + The rainy season is coincides with the South-western monsoon, the rainfall is accounted for 90% of the year. The total average rainfall varies from from 1.455 to ÷ 2.007 mm. the maximum rainfall of the year is 2.709 mm and the minimum rainfall is 638 mm. During the rainy season, the highest rainfall is in June and October (rainfall of October is higher than June). + During July, the end of August and beginning of September, the rainfall rarely reaches a peak value + During the rainy season, there are normally 90 – 130 rain days. In average, there are 15 rain days per month. + The dry season begins from November or December and prolongs to lasts till April of the subsequent year. f. Wind The project area is located in the tropical monsoon. The dry season is mainly influenced by the Northeastern monsoon and the South-western monsoon. The visibility range is good, reaching 20km (particularly in December, it is likely to reduce to 5 km). There are two seasonal winds: + The dry season begins in November and prolongs to lasts till April with the main Eastern wind direction (normally up to 70%). + The rainy season begins in June and ends in September with the two main western wind and South-western wind directions. The frequency of these two wind directions are accounted for 7080 % + May and October is the transitional period between the aforementioned wind seasons. g. Rainstorm The project area is deemed to be of many rainstorms appearance (Average 243 rainstorm hours per year and 110 rainstorm per year) . The rainstorms usually strike at the beginning of rainy season. During the rainstorm, wind can reach level 7 – 8 (50-74 Km/h) Typhoons in the area appear less. From 1911 to 2009, there have been 10 typhoons striking into the Southern area. The intensity of the typhoon is often low under level 11(103-117 Km/h). The typhoon normally strikes in October and November. 3.2.2. Hydrographical Conditions a. Tide The two corridors are influenced by tide from eastern sea with semidiurnal tide regime, simultaneously be influenced by Mekong river flood, however, the corridor 3 is not significantly influenced. The corridor 2 is influenced by the system of river tide: Sai Gon River, Vam Co River, Tien River. These rivers have mean tide at sea outlet about 3,0 – 3,5 m during the high tide. The highest tide reaches over 4,0 m. + At Tan Chau (220 km from the sea outlet) the average tide is from 5cm (dry season) up to 100cm (rainy season) + At My Tho (50 km from the sea outlet ), the highest tide/tidal range is 3.50 m and low tide is 1.5m. + The mean of highest tidal in Binh Thuan is 1.80 – 1.90 m. + Average value of the amplitude of the largest tides in the My Thuan During the flood season, the areas far away from Tien river are not influenced by tide. Page 12 Mekong Delta Transport Infrastructure Development Project (MDTIDP) Main Waterway Corridors Improvementphase 2 Plus Supervision Of Phase 1+2 General Report of Dredging Waterway of Corridor No 2&3 Tabe 3-1: The specific water levels by the hydrographical stations near the corridor 2 channel Ten Years Average YEAR Station Features 2000 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 in cm Average 6 3 1 5 0 -1 4 4 8 7 4 Max 142 137 150 158 141 139 147 148 152 157 158 Min -237 -244 -237 -239 -267 -270 -265 -258 -260 -258 -270 Amplitude 379 381 387 397 408 409 412 406 412 415 401 Average 22 19 16 14 12 9 14 14 21 18 16 Max 138 140 145 136 135 140 137 140 144 137 145 Min -145 -164 -157 -158 -168 -169 -173 -170 -160 -158 -173 Amplitude 283 304 302 294 303 309 310 310 304 295 301 Average 30 26 21 16 15 15 19 18 24 22 21 Max 166 163 171 140 144 145 144 143 141 143 171 Min -156 -174 -162 -178 -176 -183 -172 -167 -158 -162 -183 Amplitude 322 337 333 318 320 328 316 310 299 305 319 Average 97 87 79 58 59 65 62 59 68 65 70 Max 266 247 249 138 175 188 157 150 145 141 266 Min -25 -21 -34 -24 -21 -39 -21 -25 -13 -33 -39 Amplitude 291 268 283 162 196 227 178 175 158 174 211 Average 37 33 29 23 23 24 26 25 32 30 28 Max 171 158 161 118 129 131 123 123 124 128 171 Min -121 -125 -135 -120 -136 -122 -128 -117 -107 -110 -136 Amplitude 292 283 296 238 265 253 251 240 231 238 259 Average Nha Be 2001 65 63 56 45 45 48 49 48 55 51 53 Max 199 193 194 129 150 154 140 139 136 138 199 Min -94 -82 -85 -80 -88 -98 -81 -83 -79 -103 -103 Amplitude 293 275 279 209 238 252 221 222 215 241 245 Ben Luc Tan An Kien Binh Long Dinh Long Dinh Cai Lay Page 13 Mekong Delta Transport Infrastructure Development Project (MDTIDP) Main Waterway Corridors Improvementphase 2 Plus Supervision Of Phase 1+2 General Report of Dredging Waterway of Corridor No 2&3 The Corridor 3 is influenced by semi-diurnal regime from Eastern Sea. from outlets such Tran De river, My Thanh river, Ganh Hao river and through channels : Cai Cung; Nha Mat etc,. The tide is higher at the beginning of Tran De river than the end of channel which is influenced by the tide of Ganh Hao and through Cai Cung canal; During the flood season, the areas far away from Tien river are not influenced by tide. Table 3-2: The specific water levels by the hydrographical stations near the Corridor 3 channel: Ten Years Average YEAR Station Features 2000 2001 2002 2003 Average in cm 20 19 15 14 Max in cm 180 198 205 Min in cm -175 -188 Amplitude in cm 355 Average in cm 2004 2005 2006 2007 2008 2009 in cm 14 13 17 15 22 21 17 194 195 200 200 201 196 193 205 -178 -197 -196 -195 -192 -195 -186 -178 -197 386 383 391 391 395 392 396 382 371 384 1 1 -1 0 -1 1 6 7 Max in cm 186 198 201 193 186 205 205 200 205 Min in cm -206 -220 -211 -205 -215 -213 -215 -204 -220 Amplitude in cm 392 418 412 398 401 418 420 404 408 Đai Ngai My Thanh 2 Average in cm 30 30 30 Max in cm 220 218 220 Min in cm -198 -197 -198 Amplitude in cm 418 415 417 Tran Đe Average in cm 30 29 25 29 25 24 30 32 35 33 29 Max in cm 85 72 67 69 68 72 71 78 75 73 85 Min in cm -42 -30 -25 -25 -25 -30 -29 -20 -23 -23 -42 Amplitude in cm 127 102 92 94 93 102 100 98 98 96 100 Ca Mau Page 14 Mekong Delta Transport Infrastructure Development Project (MDTIDP) Main Waterway Corridors Improvementphase 2 Plus Supervision Of Phase 1+2 General Report of Dredging Waterway of Corridor No 2&3 b. Seasonal flood The flood season usually begins from the end of June and prolongs to lasts till end December, divided into three distinct phases. In phase 1, from July to August, the flood water runs into canals and creeks in Dong Thap Muoi and Long Xuyen Quadrangular. Flood peak happens in phase 2 when the water level of Tien river in Tan Chau is higher than 4.2 m, and water levels of Hau river in Chau Doc is higher than 3.5 m. During phase 3, the water level is goes down gradually until end December. Water is rising gradually at a rate of 10 to 15 cm per day. The flood water is sluggish at a rate of 60 to 70 Km per day The corridor 2 is directly influenced by flood from Binh Chanh (Cho Dem canal) down the end of Kien Giang channel (Tam Ngan canal). The flood areas of Mekong River Delta The corridor 3 is not dominated by floods because it is far from the flood areas. c. Water Levels Due to the influence of both tides and floods, the water level on the two corridors change in a complex manner, especially from section of Cho Dem canal to the end of corridor. In the dimension from Rach Chanh to Dong Thap Muoi, there are many anti-salt works, especially Rach Chanh, this makes water level on the corridor channel change very complicated. In order to define the water level for the purpose of transport service, the survey has been done with 21 water survey stations on the two corridors during 16 continuous days. In there, the observations of water levels at an upstream and downstream section has been done on Chanh Creek Gate, and implemented during the dry season (May 2010) when Rach Chanh Gate was closed to prevent salinity instruction. Overview of the locations where water levels have been observed and measured along the corridor 2 during 2010 by hong hung engineers. : Locations of water level observations.  : Locations of hydrometric survey measurements. Page 15 Mekong Delta Transport Infrastructure Development Project (MDTIDP) Main Waterway Corridors Improvementphase 2 Plus Supervision Of Phase 1+2 General Report of Dredging Waterway of Corridor No 2&3 In combination with the hydrometric document at the water level observations, the correlation of the observation. The water level corresponding to the hourly frequency of 10 years observation on corridor 2 as following table: TV10 141 127 141 125 148 122 143 118 140 121 142 110 130 110 131 81 131 77 165 82 185 85 203 15 118 133 120 133 117 140 114 135 110 132 113 135 103 124 103 124 73 124 74 150 78 169 80 183 20 112 124 112 125 110 131 107 127 104 124 107 128 98 118 97 118 77 118 71 138 75 154 77 167 25 105 117 105 118 103 122 100 120 97 117 101 122 93 112 90 112 75 112 69 130 72 146 74 158 30 97 109 98 109 96 115 94 112 91 109 94 115 88 105 85 105 73 105 67 125 70 140 71 151 35 89 100 91 101 89 107 88 105 85 102 87 108 82 100 78 98 72 98 65 120 68 133 68 143 40 81 91 82 93 80 99 80 97 77 95 80 101 75 94 72 92 70 92 64 115 66 127 66 137 45 72 83 74 85 71 90 71 89 69 87 73 94 68 88 65 85 68 85 62 110 64 121 64 130 50 62 75 64 76 62 80 62 80 60 77 64 86 61 82 57 78 66 78 61 106 62 116 62 124 55 51 63 53 65 51 70 52 71 50 69 55 79 53 75 48 71 64 71 59 102 60 111 60 118 60 40 52 43 53 38 60 40 60 39 60 44 71 44 68 38 63 63 63 57 98 58 106 58 113 65 27 38 30 40 25 50 29 50 26 49 32 62 34 60 27 55 61 55 55 94 56 102 55 107 70 12 22 15 25 12 35 15 37 14 36 20 53 23 50 14 44 58 44 53 90 58 97 52 102 75 -6 3 -2 5 -3 20 1 24 0 22 5 40 11 40 1 32 56 32 51 85 51 93 48 96 80 -24 -17 -20 -13 -20 6 -14 10 -15 8 -9 27 -2 30 -14 21 53 21 48 81 48 87 45 90 85 -46 -40 -40 -35 -36 -10 -29 -5 -30 -7 -24 13 -15 17 -28 7 50 7 45 77 44 80 41 84 90 -70 -65 -45 -60 -55 -30 -48 -21 -48 -23 -40 -4 -29 3 -43 -8 45 -8 41 72 39 75 35 78 95 -100 -93 -95 -88 -78 -53 -68 -45 -68 -46 -60 -25 -45 -17 -61 -30 40 -30 35 66 33 70 28 71 98 -130 -120 -120 -113 -99 -80 -88 -70 -87 -70 -79 -50 -62 -35 -80 -52 33 -65 32 62 26 64 20 64 100 -200 -190 -180 -150 -140 -140 -130 -140 -130 -120 -100 -110 -90 -120 -110 00 -110 0 40 -10 40 -20 40 Km Km0+00 Km04+00 Km10+00 Km18+00 Km32+00 Km37+00 Km47+00 Km51+00 Km51+300 Km62+00 Km73+00 dry 126 dry 10 dry 136 150 136 160 130 153 128 150 129 152 118 138 118 140 88 140 82 190 88 212 91 240 dry 150 dry 135 dry 5 dry 150 161 152 174 146 169 143 165 145 168 130 153 132 157 100 157 92 210 100 240 106 270 dry 162 dry 150 dry 1 -180 flood TV9 flood TV8 flood Rach Chanh flood TV7 flood TV6 flood TV5 flood Flood (main tide) Dry (main tide) Ben Luc flood TV4 flood TV3 flood TV2 flood TV1 dry frequ ency (%) Km81+00 Page 16

Thuyết minh chung cầu đường nông thôn - Dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu Long (MDTIDP)

Dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu Long (MDTIDP) Thiết kế cải tạo các hành lang đường thủy giai đoạn 2 và Giám sát thi công giai đoạn 1+2 Thuyết minh chung cầu đường nông thôn - NW9,NW10,NW12,NW13

Chi tiết xem trên website: http://123doc.org

General report of frontage road and bridge - Mekong Delta Transport Infrastructure Development project (MDTIDP)

Mekong Delta Transport Infrastructure Development project (MDTIDP) Main Waterway Corridors Improvements Phase 2 plus Supervision of Phase 1+2 General report of frontage road and bridge - NW9, NW10, NW12, NW13 II. NATURAL CONDITIONS II.1 TOPOGRAPHICAL AND GEOMORPHOLOGICAL CONDITIONS General description of the topography of the two corridors is given specifically in the Description on dredging design. In this description on pedestrian roads, only topographical and geomorphological features at river and canal sections that need site clearance and re-construction of previous roads are given. II.1.1 TOPOGRAPHICAL CONDITIONS OF CORRIDOR NO. 2 Waterway corridor No 2 is divided into sections, depending on the location and is specifically described as bellows: Section NW8. From Km00+000 to Km37+000 – Te canal  Km00 is the location where Te canal connects with Sai Gon river leading to Doi canal, Tau Hu canal, Cho Dem river, Ben Luc river to Vam Co Dong river. This section is dredged and cleared. However, this section does not contain any pedestrian roads, just some temporary ways that are not considered to be as roads. Moreover, this section will be built with anti-tide dikes. Therefore, no pedestrian roads will be formed here. Section NW9. From Km37+000 to Km50+700 - Thu Thua canal  Ending part crossing Vam Co Tay river. It shall be in Thu Thua district – Long An province. It shall be densely covered with resident houses and works along both banks in Thu Thua town area, apart from this there shall be quite low densed coverage of houses and construction works. There shall be many wild coconut trees in some parts along both banks of canal. This part of canal shall be in rural area, there shall have areas for rice feeding, farming. Several rural roads appear along both banks.  Width of river shall be varies in within (45 - 55)m, average bottom level shall be about from -3.00m to 5.0m, quite straight and no bending parts of routine can be encountered.  There appear several berths for goods intaking and ships. Some parts shall have embankment. There shall be 3 over-river bridges, underground works and power wiring over river.  Clearance and construction of traffic roads will be within Northern bank. Currently, there is a road route from Km42+410 to Km43+273 running along the canal edge over a length of 863 m. The width of this road is 2,0 m on average. The average level of the surface is between +1,8 to +2,4m  Current structure of the road is soil structure  There is a traffic road whose structure is illustrated in Chapter 3 of this report. Section NW10. From Km50+800 to Km80+000.  Not too many resident houses and construction works along both banks. There shall be many traffic roads in some parts along both banks of canal. This part of canal shall be in rural area, there shall have areas for rice feeding, farming. Several rural roads appear along both banks. National road shall be located on the north bank of canal.  Width of river shall be varies in within (42 - 55)m, average bottom level shall be about from -3.00m to 4.5m, quite straight and no bending parts of routine can be encountered.  The area for site clearance is located in the Southern bank. Dikes and traffic roads within this area can be summarized as follow:  Average width of the traffic road is 2.0 m and of dike surface being 2.5 m;  The level of dike peak is from +1,6 to +3,2m;  Current roads are of soil structure.  Materials for dike embankment are soil in the local area  There are 6 bridges. Two of them must be re-built. II.1.2 TOPOGRAPHICAL CONDITIONS OF CORRIDOR NO. 3 Waterway corridor No 3 is divided into sections, depending on the location and is specifically described as bellows: Paper : 11 Mekong Delta Transport Infrastructure Development project (MDTIDP) Main Waterway Corridors Improvements Phase 2 plus Supervision of Phase 1+2 General report of frontage road and bridge - NW9, NW10, NW12, NW13 Section NW11. The starting point is at Km207+000 and the end point is at Km248+500 (according to the waterway station), making a total length of 41,5km;  No need to re-construction of traffic along this section; Section NW12. The starting point is at Km248+500 and the end point is Km290+000; (according to the waterway station), making a total length of 41,5km;  Area that needs site clearance is mainly close to and within Bac Lieu city  In Bac Lieu city, houses are built densely along two banks of canals. On-land location has the level of 1.5m with lots of dikes and on-water houses  The area for site clearance is located in the Southern bank. Dikes and traffic roads within this area can be summarized as follow:  Average width of traffic roads is 2,0 m and that of sike surface being 3,0 m;  The level of road surface is from +1,6m to +2,0m;  Roads are of aggregate crushed stone  Materials for road filling are soil in the local area  There are 6 bridges. Five of them must be re-built. Section NW13. The section commences from Km290+000 and the end point is at Km310+000, making a total length of 20,0 km.  This shall be end section of stage 2 (Km310). Canal shall have width of 40 – 60m. Average bottom level shall be varies from - 3,50m to – 2,50m, low density of floral coverage over both river banks. This part of canal shall be in rural area, there shall have areas for rice feeding, farming. There shall be one rural roadway along canal in the southern bank. National roadway no. 1 shall be parallel with the northern bank and in adjacent at some parts of canal.  High density of houses and buildings along both canal banks, at locations without resident houses shall be in vicinity with National roadway no. 1 and rural roads. Topography on the banks shall have average level of 1.5m. There appear several embankments, berths and houses over river face; This section shall have some over-river bridges. As per design alignment of this shipline, rural roads and bridges must be refurbished  Dredged channel length From Km290+000 to Km309+750.  Repaid building of rural roads From Km290+000 – Km301+000 in the left bank, and total length of rural roads must be repaid is 8.380km  The status of rural road can be summarized as follows  Average pavement width is 2,0m; of dike is 3,0m;  Road surface elevations From +1,5m to 2,0m;  The structure of pavement is asphalt concrete  Filling material is soil  Total resident bridge of this section is 13 bridges , in which to rebuild 11 bridges. II.2 GEOLOGICAL CONDITIONS II.2.1 OVERALL OUTLOOK ABOUT GEOLOGICAL ENGINEERING CONDITIONS Geological investigation works utilized for design works of shipline for corridors 2 and 3 shall be carried out in accordance with following scales:  Bore holes for shipline shall be performed at an average interval of 1.000m. Bore holes located in high bank shall be at an average interval of 1000m which shall be located alternately with bore holes of shipline (average interval of 500m of bore hole under water or over the banks).  Bore holes’ depth of shipline shall be of 7m and of 15m for high bank. At locations where appear nearriver construction works, at convex parts of river and canal banks with bending radius of less than 300 shall subject to further investigation with shipline bore holes of 10m deep and 20m for high bank bore holes. Paper : 12 Mekong Delta Transport Infrastructure Development project (MDTIDP) Main Waterway Corridors Improvements Phase 2 plus Supervision of Phase 1+2 General report of frontage road and bridge - NW9, NW10, NW12, NW13  The field penetration test shall be performed in alternatively with locations of probe drillings. Total of 264 points shall be applied for SPT tests.  Along probe drilling soil sample shall be taken for every 2m for soil physical properties analysis for 09 criteria.  Testing criteria shall comprise of: + Grain size/composition. + Plastic index - Id (%). + Natural moisture content - W (%). + Consistency - B. + Natural density - w (g/cm3). + Adhesive force - C (Kg/cm2). + Dry density - c (g/cm3). + Internal friction angle -  (deg.). + Density -  (g/cm3). + Respose angle of sandf -  (dry and saturated). + Saturation - G (%). + Compressibility coefficient - a1-2 (cm2/Kg). + Porosity - n (%). + Deformation module - E1-2(Kg/cm2). + Porosity index - e. + Natural shear strength T(Kg/cm2). + Tensile strength - Wch (%). + Adhesive strength - Wd (%). II.2.2 GEOLOGICAL ENGINEERING CONDITIONS OF CORRIDOR NO. 2 Quantity for geological investigation shall include probe drilling and field shear vane test:  Probe drilling for shipline 65 bore holes with designation from HKL-01 to HKL-66, drilling depth shall be varies from 5m to 7m.  Probe drilling for high bank 61 bore holes with designation from HKB-01 to HKB-66, drilling depth shall be varies from 10m to 15m.  Number of locations for shear vane test at clay substrates shall comprise of 84 points.  Formations of geological terrains if surveyed area shall be young sediments at ages of Holocen and Pleistocen, including soil layers and scopics as follows:  Layer 1: Clay mixed with organic matter (OH) dark grey, blue grey, in melting conditions, this layer shall take large part of substrates of investigation extent, distributed from surface of natural topography; soil shall have main composition of powder clay. This shall be weak soil layer, hence, special care shall be taken in design, execution and construction of works.  Layer 2: Plastic clay (CL), white grey, blue grey, soft stiff status. This layer locally distributed over the entire area with moderate to weak physical properties.  Layer 3: Clay mixed with fine sand (CL), red brown, yellow brown, blue grey, stiff to hard status. This layer shall be evenly distributed over the entire area with quite good physical properties.  Layer 4: Fine sand mixed with high content of clay (SC), white grey, blue grey, poor to moderate compacted density. This layer shall locate in the lowermost part of substrates and lightly over the surveyed area with moderate physical property.  Furthermore, there appear quite restricted thin scopics of plastic clay mixed with fine sand, gravel including 2a, 3a, 3b.  Underground water table included in the surveyed area distributed at depth of 0.3m/0.6m from existing ground surface. Standing water and underground water shall be all corrosive to concrete and metal.  As per length of entire area, based on geological extent, topographical condition and geological engineering investigation results. Surveying alignment shall be divided into 6 sections as follows: Paper : 13 Mekong Delta Transport Infrastructure Development project (MDTIDP) Main Waterway Corridors Improvements Phase 2 plus Supervision of Phase 1+2 General report of frontage road and bridge - NW9, NW10, NW12, NW13  Section 1 – HL2: Te and Doi canals with total length of about 12.5km (from Km0 to Km 12+500).  Section 2 – HL2: Cho Dem Ben Luc canal with total length of about 20.5km (from Km 12+500 to Km 33).  Section 3 – HL2: Vam Co Dong river with total length of about 4.3km  Section 4 – HL2: Thu Thua canal with total length of about 10.8km (from Km 37+250 to Km 48+000).  Section 5 – HL2: Vam Co Tay river with total length of about 5km.  Section 6 – HL2: Rach Chanh creek – Nguyen Van Tiep canal with total length of about 27 km (from Km 53+000 to Km 80+000). II.2.3 GEOLOGICAL ENGINEERING CONDITIONS OF CORRIDOR NO. 3 Quantity for geological investigation shall include probe drilling and field shear vane test:  Probe drilling for shipline 65 bore holes with designation from HKL-01 to HKL-66, drilling depth shall be varies from 5m to 7m.  Probe drilling for high bank 61 bore holes with designation from HKB-01 to HKB-66, drilling depth shall be varies from 10m to 15m.  Number of locations for shear vane test at clay substrates shall comprise of 89 points.  Formations of geological terrains if surveyed area shall be young sediments at ages of Holocen, including soil layers and scopic as follows:  Layer 1: Plastic clay mixed with organic matter (OH) dark grey, blue grey, in melting conditions, this layer shall take large part of substrates of investigation extent, distributed from surface of natural topography; soil shall have main composition of powder clay. This shall be weak soil layer, hence, special care shall be taken in design, execution and construction of works.  Scopic 1b with composition of extreme plastic clay mixed with organic matters (OH), soft and plastic status evenly distributed at upper part of layer 1. At starting end of alignment scopes shall have thickness which shall be varies from 0.5m to 2.5m, middle and ending part of alignment shall have average thickness of 0.5m.  Fine sand scopics including 1a (SC-SM) and 1c (SC) shall be distributed rarely at starting parts of alignment.  Layer 2: Plastic clay mixed with fine sand (CL), plastic soft status shall be limited in some bore holes at the central of alignment (section 5).  Underground water table included in the surveyed area distributed at depth of 0.3m/0.6m from existing ground surface. Standing water and underground water shall be all corrosive to concrete and metal.  As per length of entire area, based on geological extent, topographical condition and geological engineering investigation results. Surveying alignment shall be divided into 8 sections with their length shall vary from 8km to 24km as follows:  Section 1 – HL3: Dai Ngai creek and Phu Huu – Bai Xau canal (Dai Ngai gate – Tan Thanh bridge) with total length of about 13 km (from Km 207 to Km 220).  Section 2 – HL3: Phu Huu – Bai Xau canal (Tan Thanh bridge to Thanh Loi bridge) with total length of about 9 km (from Km 220 to Km 229).  Section 3 – HL3: Dua Tho creek (from Tan Thanh bridge to junction of Nhu Gia – Ba Xuyen creek) with total length of about 8 km (from Km 229 to km 237).  Section 4 – HL3: Ba Xuyen creek (from Dua Tho creek to Co Co junction) with total length of about 9.5 km (from Km 237 to Km 246.5).  Section 5 – HL3: Co Co river (from junction of Co Co river to Vam Leo river) with total length of about 17.5 km (from Km 246.5 to Km 264).  Section 6 – HL3: Bac Lieu canal to Vam Leo (from junction of Co Co river toward Bac Lieu) with total length of about 8.6 km (from Km 264 to Km 273). Paper : 14 Mekong Delta Transport Infrastructure Development project (MDTIDP) Main Waterway Corridors Improvements Phase 2 plus Supervision of Phase 1+2 General report of frontage road and bridge - NW9, NW10, NW12, NW13  Section 7 – HL3: Bac Lieu canal to Vam Leo (further crossing Bac Lieu city to Tra Kha) with total length of about 13.66 km (from Km 273 to km 286).  Section 8 – HL3: Bac Lieu canal to Ca Mau (from Tra Kha to Gia Rai) with total length of about 24 km (from Km 286 to Km 310). II.3 METEOLOGICAL – HYDROLOGICAL CONDITIONS II.3.1 METEOLOGICAL CONDITIONS Documents collected from the Southern Meteological and Hydrological Station shall indicate major features about meteology of construction site as follows: II.3.1.1 Air temperature Annual average temperature shall be account for 27.1oC; high peak one of 34.7oC, low peak one of 18.6oC; The hottest month shall be May and the coldest month shall be January. There shall be not so high variation of annual average temperature (from 26.8oC to 27.2oC). Peak temperature shall be varies from 34.0oC to 40.0oC and low peak temperature shall be varies from 14.8oC to 19.7oC. There shall be three periods in within a year: + From January to April: Temperature is drastically increased during this period. Average increasing in air temperature shall be from (25 ÷ 26)oC to (28 ÷ 29)oC. + From May to November: Temperature is stable during this period. Air temperature shall be lightly decreased from (28 ÷ 29)oC down to (26 ÷ 27)oC. + From June to January of year after: Temperature is drastically decreased during this period. Average decreasing in air temperature shall be from (26 ÷ 27)oC down to (25 ÷ 26)oC. II.3.1.2 Evaporation from ground surface Annual average evaporation shall be of 1.000 ÷ 1.400 mm, maximum rate within the year shall be of 1.414 mm. Evaporation shall reach to 91.8 ÷ 143.4mm during months of dry season and 49.8 ÷ 90.9 mm during rainy season. II.3.1.3 Sunny hours in within the year During months of dry season from November to May it shall exceed 200 hours/month. The least sunny months shall be of June and September equivalent to two peaks of rainfall and cloudy time. Average annual sunny hours in the year shall be of 2551 hours. II.3.1.4 Air humidity Humidity regime shall have close relation to rain regime and wind regime in the region. Months with the highest average humidity shall be May (31,1 mb), and the lowest month shall be January (24,5 mb). Average annual humidity shall be 28.4 mb. The lowest relative humidity shall be of 21% (February 1974) and the highest one 100% (in each month), average humidity shall reach to 78%. II.3.1.5 Rainy regime Wind recovery regime has been traced yearly into two main season i.e. rainy and dry season, dry season shall be coincident with monsoon season. + Rainy season shall be coincident with the Southwest wind regime, rainfall shall be concentrated for over 90% of total annual rainfall. Total average annual rainfall shall be varies from 1.455 ÷ 2.007mm. The annual high peak rainfall shall be of 2.709mm and low peak rainfall shall be of 638mm. During rainy season peak rainfall shall normally be in June and in October (rainfall of October shall be higher than that of June). + July and end of August and beginning of September shall be months with the highest possibility of lowest rainfall (draught); more severe draught during July. + There shall be about 90 ÷ 130 rainy days during rainy season. So, monthly average rainy days shall be of more than 15 days. + Dry season shall commence from November or December and until April of the year after. Paper : 15 Mekong Delta Transport Infrastructure Development project (MDTIDP) Main Waterway Corridors Improvements Phase 2 plus Supervision of Phase 1+2 General report of frontage road and bridge - NW9, NW10, NW12, NW13 II.3.1.6 Wind regime Construction site shall be in within area which subject to monsoon regime. Dry season shall mainly subject to the northeast monsoon and by southwest monsoon for rainy season. Quite good of far vision up to 20km (decreased by up to 5km during December). Two wind seasons shall be in within the year: + Dry season shall commence since November until April of the year after with major wind direction is east (normally up to 70% ). + Rainy season shall commence since June and end in September with two most common wind directions i.e. west and southwest. Combined frequency of these two directions shall normally account for 70- 80 %. + May and October shall be transition periods of these two wind seasons as above. II.3.1.7 Typhoon/hurricane This area shall, as per statistic figures, have several hurricanes (average of 243 hours of hurricane per year and 110 days having hurricane per year), hurricanes shall normally appear at the beginning of rainy season, and wind speed shall reach to level 7 – 8 during hurricanes; Storms shall rarely appear in this area. From 1911 to 2009 there appeared 10 typhoons arrived to the southern. Low frequency of typhoons which shall be lower than 11 grade, and normally during October and November. II.3.1.8 Tidal regime Two corridors shall subject to tidal regime from East sea i.e. half-day tidal regime. It shall also subject to flood from Mekong river, however, corridor no. 3 shall be impacted lightly only. Corridor no. 2: It shall subject to tidal regime via. network of rivers i.e. Sai Gon, Vam Co and Tien rivers. These rivers shall have average tidal variation of sea estuaries shall be about 3.0 – 3.5 m during high tidal period. Maximum tidal variation shall be of more than 4.0 m.  In Tan Chau (220 km away from sea estuary) tidal variation shall be from 5 cm (during flood season) to 100 cm (during dry season).  In My Tho (49 km away from sea), maximum tidal variation during tide up period shall be of 3.50 m and 1.50 m during tide down period.  Average maximum tidal water level in My Thuan shall account for about 1.80 – 1.90 m;  During flooding season impacts for tide to areas far away from Tien river shall be null particularly of high flood such as in Tan Phuoc districts and northern areas of districts i.e. Cai Be, Cai Lay and Chau Thanh. Corridor 3 It shall severely subject to impacts of half-day tidal regime of East Sea. Tide shall be transmitted to alignment through river estuaries of Tran De river, My Thanh river, Ganh Hao river and through canals i.e. Ho Phong; Cai Cung; Nha Mat, etc. The commence part adjacent to Tran De river shall have higher variation of tidal regime in comparison with that of end alignment due to impact of tide from Ganh Hao and Ho Phong; Cai Cung canals;  During flood season commence part of alignment shall subject to floods from Mekong river, however, it shall be light impacts in comparison with that of tide. II.3.1.9 Seasonal flood Flood season shall normally appear since end of June last until end of December and shall be divided into three stages. During stage 1, from July to August, flooding water shall flow into natural canals and creeks of Dong Thap Muoi and Tu Giac Long Xuyen regions. Flooding peak shall occur during stage 2 when water table of Tien river in Tan Chau is over 4.2 m, and the one of Hau river in Chau Doc is exceed 3.5 m. Stage 3: water table shall be steadily lowered until end of December. Water shall rise steadily accounting for about 10 – 15 cm/day. Flooding water flow shall be slow of about 60 –70 km/day. In case of tide up, the lower flooding water flow can be encountered. Flooding extent shall be indicated as per side photo. Paper : 16

Thứ Tư, 4 tháng 5, 2016

Báo cáo Giám Sát Môi Trường Quý III năm 2014 Dự án Phát triển CSHT giao thông đồng bằng sông Cửu Long

Dự án Phát triển CSHT giao thông đồng bằng sông Cửu Long (WB5) Báo cáo GSMT Quý III-2014 - TCVN6410:1998 (ISO 2251:1991): Giầy ủng, cao su - Giày ủng, cao su chống tĩnh điện có lót -Yêu cầu kỹ thuật. - TCVN 6412-90: Giầy ủng chuyên dụng - Xác định khả năng chống trượt. 3.3. - Các chính sách an toàn của Ngân hàng thế giới OP4.01, OP4.04, OP4.10, OP4.11, OP4.12 III. TÌNH HÌNH THI CÔNG 2.1. Hoạt động thi công Trong giai đoạn còn lại của dự án, các gói gói thầu thi công trong quý III.2014 bao gồm: NW2: Nạo vét HLĐT số 2 từ Km113+500 – Km143+000 (kè Phong Mỹ và đường dân sinh) - Tên nhà thầu: Liên danh Công ty TNHH Khánh Giang (Khanh Giang – Dredging Internetional Asia Pacific Joint Venture) - Địa chỉ liên hệ: 192 Lê Thị Bạch Cát, Phường 11, Quận 11, TP. Hồ Chí Minh - Điện thoại: 08. 39621762 Fax: 08. 39627536 - Email: info@khanhgiang.com NW9: Nạo vét nâng cấp HLĐT số 2 Km37+0.00-Km50+700 (nạo vét, kè bảo vệ bờ thủ thừa, xây dựng hoàn trả đê bao/đường dân sinh) - Tên nhà thầu: Công ty Cổ phần Xây dựng Minh Anh - Địa chỉ: 70 Bùi Văn Dị, TP. Phủ Lý – Hà Nam - Điện thoại: 0915.606.886 Fax: 0351.6250888 - Email: vpddphianam@gmail.com NW10: Nạo vét nâng cấp HLĐT số 2 từ Km51+800 – Km80+000 - Tên nhà thầu: Liên danh Công ty CP Xây dựng Huyền Minh và Công ty TNHH Minh Hằng - Địa chỉ liên hệ: 7/3 Hồ Biểu Chánh, Phường 12, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Điện thoại: 08. 35886006 Fax: 08. 35886011 - Email: congtrinhnw10@gmail.com; minhhang.nw10@gmail.com NW7.2b: Nâng cấp cầu Tân Lập(đã hoàn thiện), cầu Cây Me - Tên nhà thầu: Liên danh Công ty cổ phần Đầu tư, thương mại & XDGT1 và Công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Trung Chính - Địa chỉ: Số 25 Trần Hưng Đạo, thị trấn Tri Tôn, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang - Điện thoại: 076.3770559 Fax: 076.3770559 - Email: bdhnw7.2b@gmail.com NW7.1a: Nâng cấp cầu Thạnh Lộc và cầu Thiên Hộ - Tên nhà thầu: Liên danh Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Quyết Tiến và Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Thế Toàn TEDI – BAN ĐIỀU HÀNH TVGS WB5 Trang 8 Dự án Phát triển CSHT giao thông đồng bằng sông Cửu Long (WB5) - Báo cáo GSMT Quý III-2014 Địa chỉ: Số 16 đường số 2, cư xá Chu Văn An, Phường 26, Quận 7, TP Hồ Chí Minh Điện thoại: 08. 62947948 Fax: 08. 62581820 Email: thetoanhcm@gmail.com NW7.1b: Nâng cấp cầu Ngân Hàng và cầu Mỹ An - Tên nhà thầu: Liên danh Công ty CP phát triển Xây dựng và Thương mại Thuận An và Công ty CP tập đoàn Đầu tư Xây dựng HJC - Địa chỉ: 141 Trường Chinh, Phường Phương Liệt, Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội - Điện thoại: 04. 35400895 Fax: 04. 35400853 - Email: bdhnw7.1b@gmail.com NW7.1c: Nâng cấp cầu Phong Mỹ - Tên nhà thầu: Liên danh Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Tuấn Lộc và Công ty Cổ phần E.C.O.N - Địa chỉ: H4 Tân Cảng, Đường Ung Văn Khiêm, P.25, Q.Bình Thạnh, TP. HCM - Điện thoại: 08.62585007 Fax: 08.62581346 - Email: info@xaydungtuanloc.com NW15: Nâng cấp cầu Phật Đá - Tên nhà thầu: Công ty Cổ phần Tây Bắc - Địa chỉ: 377 Nguyễn Thái Bình, P.12, Q. Tân Bình, TP. HCM - Điện thoại: 08.38114678 Fax: 08.38117658 - Email: taybacco@gmail.com NW17: Nâng cấp cầu An Thạnh - Tên nhà thầu: Liên danh Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Quyết Tiến và Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Thế Toàn - Địa chỉ: Số 16 đường số 2, cư xá Chu Văn An, Phường 26, Quận 7, TP Hồ Chí Minh - Điện thoại: 08. 62947948 Fax: 08. 62581820 - Email: thetoanhcm@gmail.com NW14-SHL1: Xây dựng Âu tàu Rạch Chanh và trung tâm điều khiển Âu - Tên nhà thầu: Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam. - Địa chỉ: 25F, CEO Building, đường Phạm Hùng, Hà Nội, Việt Nam. - Điện thoại: 04.37689291 Fax: 04.37689290 - Email: info@pvc-ic.com.vn NW14-SHL2: Xây dựng công trình thượng lưu – Âu tàu Rạch Chanh - Tên nhà thầu: Công ty Cổ phần Xây dựng Minh Anh - Địa chỉ: 70 Bùi Văn Dị, TP. Phủ Lý – Hà Nam - Điện thoại: 0915.606.886 Fax: 0351.6250888 - Email: vpddphianam@gmail.com NW14-SHL3: Xây dựng công trình hạ lưu– Âu tàu Rạch Chanh - Tên nhà thầu: Công ty Cổ phần Xây dựng Minh Anh TEDI – BAN ĐIỀU HÀNH TVGS WB5 Trang 9 Dự án Phát triển CSHT giao thông đồng bằng sông Cửu Long (WB5) - Báo cáo GSMT Quý III-2014 Địa chỉ: 70 Bùi Văn Dị, TP. Phủ Lý – Hà Nam Điện thoại: 0915.606.886 Fax: 0351.6250888 Email: vpddphianam@gmail.com NW14-SHL4: Xây dựng cầu vượt âu – Âu tàu Rạch Chanh - Tên nhà thầu: Liên danh Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Tuấn Lộc và Công ty Cổ phần E.C.O.N - Địa chỉ: H4 Tân Cảng, Đường Ung Văn Khiêm, P.25, Q.Bình Thạnh, TP. HCM - Điện thoại: 08.62585007 Fax: 08.62581346 - Email: info@xaydungtuanloc.com NW5: Cung cấp và lắp đặt phao tiêu báo hiệu HLĐT số 2 từ Km0+000 – Km253+000 - Tên nhà thầu: Liên danh Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Tường Vy và Công ty TNHH Minh Hằng - Địa chỉ liên hệ: 436 Đào Sư Tích, Nhà Bè, TP. Hồ Chí Minh - Điện thoại: 08. 22189069 Fax: 08. 62621416 - Email: minhhang.nw10@gmail.com ** Các gói thầu đã hoàn thành thi công trong giai đoạn trước và bàn giao đi vào vận hành bao gồm: NW3: Nạo vét HLĐT số 2 từ Km143+000 - Km Các hoạt động thi công chính của các gói thầu trong Quý III năm 2014 được tóm tắt trong bảng 3 dưới dây: TEDI – BAN ĐIỀU HÀNH TVGS WB5 Trang 10 Dự án Phát triển CSHT giao thông đồng bằng sông Cửu Long (WB5) Báo cáo GSMT Quý III-2014 Bảng 3 - Các hoạt động thi công trong Quý III năm 2014 TT I Gói thầu Tình hình thi công Quý III Tháng 7 Tháng 8 Nạo vét và nâng cấp luồng và phao tiêu báo hiệu - Đúc cọc đại trà: 22 cọc; - Cầu dân sinh Km130+280: - Đóng cọc đại trà: 22 cọc; - Đổ BTCT mố, trụ: 06 bộ - Lao lắp dầm cầu (Châu Thới 620): 25 dầm - Đổ BTCT dầm ngang: 20 dầm - Phát quang, bóc lớp hữu cơ Km130+400 Km130+600 & Km130+260-130+190 1 Tháng 9 NW2 (Km113+500 - Đang đắp cát nền đường thay đất, lu lèn - 143) K95 đoạn Km130+400 - Km130+600 - Đóng cừ SW940 (L=30m) - Đại trà: 410 cọc; - Xếp rọ đá dốc cầu: 156,56 m3 Thi công xong cọc đại trà, đổ BTCT trụ và mố cầu, lao lắp dầm cầu, đổ bê tông bản mặt cầu. - Đổ BTCT trụ lan can và lắp đặt tay vịn: 90 trụ Đang thi công rọ đá dốc cầu, Đóng cọc I250 dốc cầu - Xây đá hộc bệ đỡ bản quá độ: 1,5 m3 - Đường dân sinh: Lu đường dân sinh đoạn Km130+335 Km130+615 Phát quang mặt bằng và bóc lớp hữu cơ đoạn Km130+235-130+095; - Đắp cát đường vào cầu: 83,48 m3 - Đổ BTCT bản quá độ bên: 3,42 m3 - Đổ BT đường dân sinh M250 - R28 đoạn Km130+399 - Km130+351: 342m - Đổ BT trụ lan can kè Phong Mỹ: 97 trụ - Đúc, đóng cọc neo 40x40cm (L=34m): 103 cọc; - Đổ BTCT dầm mũ: 402 m - Đổ BT khối lục giác:1.680,75 m2 Chưa thi công 2 Chưa thi công - Thương lượng và đền bù bãi thải: 12,6 ha - Nạo vét và đổ thải: 10.445,01 m3 NW9 - Thi công bãi thải: 2,96 ha 3 NW10 (Km51+800Km80) - Thương lượng và đền bù bãi thải: 13 ha; - Nạo vét và đổ thải: 34.760 m ; 3 - Thương lượng và đền bù bãi thải: 26 ha; - Thương lượng và đền bù bãi thải: 04 ha; - Nạo vét và đổ thải: 6.940 m3; - Thi công bãi thải: 12 ha - Khoan KS địa chất đường dân sinh: 06 lỗ; TEDI – BAN ĐIỀU HÀNH TVGS WB5 Trang 11 Dự án Phát triển CSHT giao thông đồng bằng sông Cửu Long (WB5) TT Báo cáo GSMT Quý III-2014 Tình hình thi công Quý III Gói thầu Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 - Đào gốc cây bờ trái Km64+375 – Km69+225 Chưa thi công Chưa thi công - Đã sản xuất 30 phao Φ 1200 (đạt 80%). - Đang sản xuất 24 phao Φ 1200 (đạt 70%). - Đang sản xuất 14 phao Φ 1200 (đạt 40%). - Cắt phôi xong phao Φ 1200 (đạt 20%). - Gia công xong phần cột trụ báo hiệu cao 12 m (đạt 90%). 4 - Gia công xong phần cột trụ báo hiệu cao 18 m (đạt 90%). NW5 (Phao tiêu báo hiệu) - Gia công được 500 bộ cốt thép cọc 250x250x12250. (đạt 100%). - Đổ bê tông được 45 cọc BTCT 250x250x12250. (đạt 9%). - Gia công 20 bộ cốt thép rùa 2T. - Đổ bê tông được 06 rùa 2T. - Gia công 53 bộ cốt thép rùa 6T. - Đổ bê tông được 12 rùa 6T. II Âu Rạch Chanh - Đắp đê quây thượng lưu: 11.056 m3 - Nạo vét: 114.400 m3 - Nạo vét: 11.130 m3 - TN nén nở hông 14 ngày: 29 cọc - Đúc khối cc block: 2330 khối - Đúc khối cc block: 1.960 khối - TN nén nở hông 28 ngày: 21 cọc - Thi công đóng cọc thử D500 loại C: 05 cọc - Thi công đóng cọc thử D500 loại C: 07 tim - Thí nghiệm xuyên động: 9 cọc - TN nén 28 ngày khối cc block: 05 tổ mẫu - Nạo vét: 44.620 m NW14-SHL1 - thân âu - Đắp đê quây thượng lưu: 1.066 m3 - Cọc xi măng đất: 53 cọc 5 - Đắp đê quây thượng lưu: 1.066m3 - TN nén 28 ngày cọc thử D500 loại C: 03 tổ - Thi công đóng cọc đại trà D500 loại C: 22 tim 3 TEDI – BAN ĐIỀU HÀNH TVGS WB5 Trang 12 Dự án Phát triển CSHT giao thông đồng bằng sông Cửu Long (WB5) TT Gói thầu Báo cáo GSMT Quý III-2014 Tình hình thi công Quý III Tháng 7 - TN uốn nứt cọc thử D500 loại C: 02 cọc - TN nén 3, 7 ngày cọc thử D500 loại C: 04 tôt mẫu Tháng 8 mẫu - TN PDA cọc thử D500 loại C: 04 cọc - Đúc bt TK cấp phối trial-mix: mác 200 R7& R28 và mác 300 R7: 06 tổ mẫu Tháng 9 - TN nén 28 ngày khối cc block: 30 tổ mẫu - TN nén 7 ngày cọc đại trà D500 loại C: 11 tôt mẫu - TN PDA cọc thử D500 loại C: 06 tim - Nén mẩu bt TK cấp phối trial-mix: mác 200 R7 và mác 300 R7: 02 tổ mẫu 6 NW14-SHL2 - kè thượng lưu - SX cọc đại trà D500 loại C: 169 tim - Đóng cọc D500 trụ va neo loại 3: 280 m - Đóng cọc D500 trụ va neo loại 2: 240 m - Đóng cọc D500 trụ va neo loại 2: 150 m - Bóc hữu cơ, san lấp cát chuẩn bị khoan cọc thử DSCM đoạn E-H: 180 m3 - Bóc hữu cơ, san lấp cát chuẩn bị khoan cọc thử DSCM đoạn E-H: 2820 m3 - San lấp cát chuẩn bị khoan cọc thử DSCM đoạn E-H: 2299 m3 - Khoan cọc thử DSCM đoạn E-H: 02 cọc 8 - Cung cấp và đổ BT đá 1x2 C30 dầm ngang: 4,8m3 - Cung cấp và đổ bê tông đá 1x2 M300 (28.9Mpa) cho lan can cầu: 19 m3 - Cung cấp và lắp đặt cốt thép dầm ngang: 0,5 tấn - Cấp phối đá dăm mịn cho lớp móng dưới, K95: 53,46 m3 - Cung cấp và đổ BT đá 1x2 C30 dầm ngang:6,4 m3; - Cung cấp và đổ BT đá 1x2 C30 bản mặt cầu: 137,25 m3 - Cấp phối đá dăm loại 2, dày 25cm: 89,1 m3 - Cung cấp và lắp đặt cốt thép dầm ngang: 5,96 tấn; - Cung cấp và lắp đặt cốt thép bản mặt cầu: 27,98 tấn - Cung cấp và đổ BT đá 1x2 C30 bản mặt cầu: 49,47 m3; NW14-SHL4 - cầu vượt âu - Cọc đại trà xi măng đất DSCM: 629 cọc - Cung cấp, lắp dặt dầm I, dài 24.54m: 30 dầm; NW14-SHL3 - kè hạ lưu - Cọc đại trà xi măng đất DSCM: 1.373 cọc - Cung cấp và lắp đặt dầm chính Super T, dài 38.2m: 4 dầm; 7 - Đóng cọc thử D500 trụ va neo loại 3: 74 m - Đắp trả cát đầm K98, mố MA:466,05m3 - Cọc đại trà xi măng đất DSCM: 151 cọc - Cung cấp và lắp đặt cốt thép bản mặt cầu: 10,03 tấn; - Cấp phối đá dăm loại 2, dày 25cm: 97,2 m3; TEDI – BAN ĐIỀU HÀNH TVGS WB5 - Cung cấp và đổ bê tông đá 1x2 M300 (28.9Mpa) cho lan can cầu: 41,97m3 - Cung cấp và lắp đặt cốt thép cho lan can: 3,5 tấn - Cấp phối đá dăm loại 1, dày 20cm: 71,28 m3 - Cung cấp và rải bê tông nhựa hạt trung, dày 7cm: 712,80 m2 - Tưới nhựa dính bám, 1kg/m2: 712,80 m2 - Cung cấp và rải lớp bê tông nhựa hạt mịn (dày 5cm) : 1.708,35 m2 - Cung cấp và tưới nhựa dính bám, 1kg/m2: Trang 13

Thuyết minh thiết kế tường chắn đất định hình


(Nguồn: http://123doc.org)

Tường chắn đất là kết cấu phổ biến thường gặp trong các công trình xây dựng, giao thông, thuỷ lợi. Nhiệm vụ là giữ cho mái đất đắp khỏi bị sạt trượt. Đốivới những tường cao từ 5m trở lên thì kiểu tường bản chống là hợp lý và kinh tế hơn cả. 
Do vậy trong những năm gần đây các đơn vịthiết kế đều ứng dụng loại tường này.Nhưng trong tính toán tường chắn thông thường không xét đầy đủ các trường hợp bất lợi của công trình do đó còn chưa đảm bảo về kỹ thụât và kinh tế.
- Xuất phát từ tình đó, căn cứ vào nhiệm vụ của đề tài thiết kế định hình đập dâng và cống lấy nước ở miền núi phía bắc trong đó có phần tường chắn đất bên hai đập cũng như bể tiêu năng sau đập, chúng tôi tiến hành lập thiết định hình tường chắnđất thành một hạng mục riêng. Từ đó ứngvới mỗi loại đập ta có thể chọn lựa được một chiều cao tường phù hợp.
- Do phạm vi nghiên cứu của đề tài là xây dựng đập dâng trên nền đá và cuội sỏi, do đó trường hợp tính toán của tường chắncũng là trên nền đá và cuội sỏi và đất đắp sau lưng tường là tương đối đồng nhất.
- Do số lượng tính các trường hợp là tương đối lớn nên không thể cho các bản vẽ mẫu từng trường hợp cụ thể mà chỉ có hình mẫu và kích thước theo danh nghĩa, khi áp dụng căn cứ vào bảng tra để xác định kích thước hình học của mặt cắt cũng như bỗ trí cốt thép theo diện tích cốt thép đã được tính trong bảng tra.
- Các công thức tính toán dùng trong tập thiết kế định hình này áp dụng theo quy phạm hiện hành và được thể hiện trong tập thiết điển hình của phần này.
- Tường chắn này được áp dụng cho thượng lưu đập, hai bên vai đập và bên bể tiêu năng sau đập. Khi áp dụng ngoài việc so sánh các chỉ tiêu cơ lý trong bảng tra để chọn trường hợp tra thích hợp còn phảiđ ánh giá xem tình hình làm việc thực tế có phù hợp với giả thiết như trong tập thiết kế định hình này hay không.
- Đối với những tường chắn ở phần bể tiêu năng cần thiết phải làm thiết bị tiêu nước dưới hình thức tầng lọc ngược.
- Tường chắn trong phần thiết kế này tuyệt đối không được áp dụng cho những vùng có nền đất yếu.
- Không được áp dụng thiết kế định hình này cho tường có phần công xon ở phía ngực tường.
- Trong trường hợp đất đắp có chỉ tiêucơ lý khác so với thiết kế định hình thì cần đề ra các biện pháp thay đổi kết cấu để cải thiện tình hình làm việc của tường.

Nghiên cứu tổng quan cọc chịu tải ngang

Trong những năm gần đây, với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, việc ứng
dụng cọc có khả năng chịu lực cao như cọc BTCT, cọc khoan nhồi đã trở nên phổ
biến và đem lại nhiều thành công trong xây dựng cơ sở hạ tầng nước ta.
Đối với ngành thuỷ lợi, việc ứng dụng cọc trong xây dựng công trình ngăn
sông đã mở ra một thời kỳ mới. Trước đây, xử lý nền móng gặp rất nhiều khó khăn
do điều kiện kinh tế và công nghệ khoa học của nước ta trong lĩnh vực xây dựng công
trình chưa được phát triển. Rất nhiều công trình thuỷ lợi xây dựng trước đây đều phải
thi công nơi có địa chất nền tốt, đất nền tự nhiên phải đảm bảo điều kiện chịu lực do
tải trọng bản thân công trình và các ngoại lực tác dụng lên. Vì lý do đó việc lựa chọn
tuyến công trình theo điều kiện địa chất nền đã gây ra nhiều vấn đề khó khăn đặc biệt
là các công trình thuỷ lợi chịu tác động của tải trọng ngang do áp lực nước, áp lực đất,
gió, va tàu… rất lớn.
Cọc BTCT được sử dụng khá phổ biến bởi những ưu điểm như áp dụng không
phụ thuộc điều kiện môi trường nước ngầm, có thể chế tạo với chiều dài và tiết diện
theo ý định, khả năng chịu lực cao. Tiết diện ngang cọc BTCT có thể là vuông, bát
giác, đặc hoặc rỗng, tiết diện thường có đường kính khoảng 25cm đến 150cm BTCT..


Chi tiết xem trên website: http://123doc.org

Bài đăng phổ biến